Thuốc Ultracet - hỗ trợ điều trị cơn đau từ trung bình đến nặng (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Ultracet của Công ty Janssen Korea Ltd., thuốc có thành phần chính là paracetamol và tramadol hydrochlorid. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
✔️ Cam kết hàng chính hãng 100%
✔️ Giá tốt nhất thị trường
✔️ Hoàn trả 200% giá trị sản phẩm nếu phát hiện sản phẩm kém chất lượng.
✔️ Tư vấn miễn phí 24/7.
✔️ Giao hàng toàn quốc.
Công dụng:
Chỉ định
Thuốc Ultracet được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
► Điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
► Việc sử dụng Ultracet nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol.
Chống chỉ định
Thuốc Ultracet chống chỉ định trong các trường hợp sau:
► Bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với tramadol, paracetamol, hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc hoặc với các thuốc opioid.
► Các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, các chất ma túy, các thuốc giảm đau trung ương, thuốc opioid hay các thuốc hướng thần.
► Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc ngừng sử dụng trong vòng hai tuần trước đó.
► Bệnh nhân suy gan nặng hoặc động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng
► Thuốc Ultracet dùng đường uống.
Liều dùng
Trừ khi có các hướng dẫn khác, Ultracet được dùng như sau:
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi
► Việc sử dụng Ultracet nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol.
► Liều dùng phải được hiệu chỉnh trên từng cá thể dựa trên mức độ đau và đáp ứng của người bệnh.
► Liều tối đa của Ultracet là 1 - 2 viên mỗi 4 - 6 giờ khi cần giảm đau có thể lên đến tối đa 8 viên 1 ngày.
► Ultracet có thể được uống mà không cần quan tâm đến thức ăn.
► Nếu cần sử dụng lặp lại hoặc điều trị kéo dài với Ultracet do tình trạng nghiêm trọng của bệnh, nên thận trọng và theo dõi đều đặn thường xuyên, cần phải đánh giá về việc có điều trị tiếp tục hay không.
Trẻ em (trẻ em dưới 16 tuổi)
► Hiệu quả và độ an toàn của Ultracet ở trẻ em chưa được thiết lập.
Người già (người cao tuổi)
► Không có sự khác biệt nói chung nào về tính an toàn hay tính chất dược động học giữa người ≥ 65 tuổi và những người ít tuổi hơn.
► Thường không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân ≤ 75 tuổi không có biểu hiện lâm sàng của suy gan hay suy thận. Với bệnh nhân trên 75 tuổi, sự thải trừ có thể kéo dài. Vì thế, nếu cần thiết, có thể kéo dài khoảng cách liều tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
Suy thận
► Khuyến cáo nên tăng khoảng cách liều Ultracet cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút sao cho không vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.
Suy gan
► Không dùng Ultracet cho bệnh nhân suy gan nặng. Những trường hợp suy gan mức độ trung bình, cân nhắc cẩn thận kéo dài khoảng cách liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thành phần sản phẩm:
► Tramadol...............................................37.5mg
► Acetaminophen...................................325mg
► Tá dược khác vừa đủ
Tác dụng phụ
❌ Khi sử dụng thuốc bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các biến cố thường xảy ra nhất là trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa.
Các biến cố được báo cáo phổ biến nhất là buồn nôn, chóng mặt và buồn ngủ.
Bên cạnh đó, một số tác dụng không mong muốn sau đây cũng thường được ghi nhận dù với tần suất nhìn chung ít hơn:
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, nóng bừng.
Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Đau đầu, run.
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn.
Rối loạn tâm thần: Chán ăn, lo lắng, lú lẫn, phấn chấn, mất ngủ, bồn chồn.
Da và các phần phụ thuộc da: Ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.
Các báo cáo về tác dụng bất lợi đáng kể trên lâm sàng ít gặp có thể có nguyên nhân liên quan đến ULTRACET gồm có:
Toàn bộ cơ thể: Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc.
Rối loạn tim mạch: Tăng huyết áp, làm nặng thêm tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Mất thăng bằng, co giật, tăng trương lực cơ, đau nửa đầu migraine, làm nặng thêm đau nửa đầu migraine, co cơ tự phát, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: Khó nuốt, đại tiện phân đen, phù lưỡi.
Rối loạn về tai và tiền đình: Ù tai.
Rối loạn nhịp tim: Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Hệ thống gan và mật: Các xét nghiệm về gan bất thường.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cân.
Rối loạn tâm thần: Hay quên, mất ý thức bản thân, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng bất ổn, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng dị thường.
Rối loạn hồng cầu: Thiếu máu.
Hệ hô hấp: Khó thở.
Hệ tiết niệu: Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu.
Rối loạn thị lực: Tầm nhìn không bình thường.
Các tác dụng bất lợi khác có ý nghĩa lâm sàng của tramadol hydrochlorid được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc các báo cáo sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường:
Các biến cố được báo cáo khi dùng tramadol gồm có: Hạ huyết áp thế đứng, các phản ứng dị ứng (gồm phản ứng phản vệ, nổi mày đay, hội chứng Stevens Johnson/TENS), rối loạn chức năng nhận thức, muốn tự sát và viêm gan. Các bất thường xét nghiệm được báo cáo là creatinin tăng. Hội chứng serotonin (các triệu chứng của nó có thể gồm sốt kích thích, run rẩy, và kích động) xảy ra khi dùng tramadol cùng với các thuốc tác động đến serotonin như các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI) và ức chế MAO.
Kinh nghiệm sử dụng các sản phẩm có chứa hoạt chất tramadol sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường cho thấy các báo cáo hiếm gặp là mê sảng, co đồng tử, giãn đồng tử và rối loạn ngôn ngữ và rất hiếm gặp là rối loạn vận động. Theo dõi giám sát tramadol sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường cho thấy tramadol hiếm khi làm thay đổi tác dụng của warfarin, kể cả tăng thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian prothrombin). Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo rất hiếm gặp trên những bệnh nhân sử dụng tramadol. Hầu hết các bệnh nhân này đều có các yếu tố nguy cơ bao gồm: Đái tháo đường, hoặc suy thận, hoặc cao tuổi.
Hiếm có báo cáo về sự giảm natri huyết hoặc SIADH khi sử dụng tramadol, thường gặp ở những bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ, như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc mà có thể gây giảm natri huyết.
Các tác dụng bất lợi khác có ý nghĩa lâm sàng của paracetamol được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc các báo cáo hậu mãi
Các phản ứng dị ứng (phát ban trên da nguyên phát) hoặc báo cáo về phản ứng quá mẫn thứ phát gây ra bởi paracetamol là hiếm gặp và hạn chế được bằng cách ngừng dùng thuốc, và trong trường hợp cần thiết có thể điều trị triệu chứng. Có một số báo cáo cho thấy paracetamol có thể gây nên tình trạng giảm prothrombin máu khi dùng chung với các hợp chất giống warfarin.
Trong những nghiên cứu khác, thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian prothrombin) không thay đổi.
► Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngay lập tức gặp bác sĩ nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn sau vì bệnh nhân có thể cần phải được chăm sóc y tế khẩn cấp.
Lưu ý về sản phẩm (Lời khuyên của nhà sản xuất):
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Bảo quản:
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách:
► Hộp 3 vỉ x 10 viên
SẢN PHẨM NÀY CHỈ BÁN KHI CÓ CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ, MỌI THÔNG TIN TRÊN WEBSITE CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO.
Lưu ý: tất cả thông tin trên website là được lấy từ thông tin trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. Bài viết này mục đích là cung cấp thông tin không có ý định cung cấp lời khuyên y khoa.